Sơn La kiểm soát các nguồn thải nguy cơ gây ô nhiễm không khí
Theo UBND tỉnh, những năm qua, Sơn La đã ban hành nhiều kế hoạch, công văn về quản lý chất lượng môi trường không khí. Kết hợp với việc đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về quản lý chất lượng môi trường không khí đến cán bộ quản lý môi trường các cấp, chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường không khí, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường không khí.
Đồng thời, yêu cầu các huyện, thành phố rà soát, xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí phù hợp thực tiễn địa phương. Thường xuyên đôn đốc các địa phương tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải.
Duy trì quan trắc chất lượng môi trường tỉnh hàng năm. Qua kết quả quan trắc, cho thấy: Chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh nhìn chung ở mức ổn định, đa số các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hiện hành. Một số thông số như bụi và tiếng ồn vượt QCVN tập trung phần lớn tại khu vực ngã ba, ngã tư, nơi giao nhau của các trục đường chính, bến xe, chợ, bệnh viện, cơ sở công nghiệp và một số nơi diễn ra các hoạt động thi công xây dựng lớn.
Công tác kiểm soát các nguồn thải được địa phương này đẩy mạnh triển khai. Trong đó, khí thải nguồn điểm: Việc xây dựng, phê duyệt và đánh giá sau thẩm định hồ sơ môi trường (đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường) của các dự án đầu tư/cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ liên quan đến phát sinh bụi và khí thải nguồn điểm được thực hiện đúng quy định.
Đến nay, 01/02 cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, trong đó có 01 cơ sở (Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La đã lắp đặt) đã thực hiện lắp đặt theo quy định. Trên địa bàn tỉnh hầu như không còn tồn tại lò gạch thủ công; chất thải y tế nguy hại tại hầu hết các bệnh viện tuyến huyện trở lên được xử lý bằng công nghệ hấp, đốt tại 11 cụm xử lý tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện.
Đối với khí thải nguồn di động: Phương tiện vận tải đường bộ bao gồm 33.894 xe ô tô (khoảng trên 100 xe ô tô điện), 758.809 xe mô tô, 719 máy thi công, 17.619 xe máy điện, 2.670 phương tiện thủy nội địa. Các tổ chức, cá nhân quản lý kỹ thuật phương tiện, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong suốt quá trình khai thác vận hành, đặc biệt điều kiện về nồng độ khí thải; không sử dụng phương tiện hết niên hạn sử dụng, cũ nát và hết hạn kiểm định vào tham gia giao thông, kinh doanh vận tải;
Đối với khí thải nguồn diện: Khai thác khoáng sản: các mỏ khai thác khoáng sản trái phép đã từng bước được xử lý, các mỏ khai thác khoáng sản mới đảm bảo các cam kết về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và vận chuyển khoáng sản; phục hồi môi trường sau khi khai thác khoáng sản từng bước được thực hiện đúng quy định. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản được duy trì định kỳ, đúng quy định; phát hiện và xử lý kịp thời các cơ sở gây ô nhiễm bụi, khí thải và tiếng ồn.
![]() |
Địa phương này tăng cường kiểm soát công tác xử lý chất thải, hạn chế nguồn phát sinh gây ô nhiễm môi trường không khí. |
Quản lý chất thải: Đầu tư xây dựng mới các Khu xử lý chất thải rắn tập trung, từng bước giảm tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn ở quy mô nhỏ lẻ gây ảnh hưởng đến môi trường. Giám sát định kỳ và phát hiện kịp thời các bãi chôn lấp, lò đốt chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường và đề xuất phương hướng giải quyết. Hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, dân sinh được các sở, ngành giám sát chặt chẽ, đặc biệt là giảm thiểu bụi, khí thải; xử lý kịp thời các vi phạm đối với các hành vi xây dựng mà không có che chắn bụi, che chắn công trình, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 569 trang trại (13 trang trại quy mô lớn, 304 trang trại quy mô vừa, 252 trang trại quy mô nhỏ) các cơ sở chăn nuôi tập trung điều kiện vệ sinh môi trường chăn nuôi cơ bản được đảm bảo, có hệ thống xử lý chất thải bể biogas, có máy ép phân, sục khí; có phương án xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ để áp dụng tại các hộ gia đình, khu vực nông thôn để tái sử dụng, làm phân compost giúp giảm phát sinh bụi, mùi và khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi tập trung. Tỉnh đã hỗ trợ duy trì phát triển 245 chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản an toàn đang hoạt độn Tại các mô hình này, hoạt động quản lý và xử lý phế thải nông nghiệp đã được quan tâm thực hiện, không có hiện tượng đốt trái phép phế thải nông nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh Sơn La đang trong giai đoạn phát triển mạnh về kinh tế xã hội, các dự án xây dựng (khu dân cư, khu đô thị, các hộ gia đình) đang triển khai nhiều trên phạm vi toàn tỉnh. Quá trình xây dựng cũng phát sinh chất thải (bụi, khí thải, tiếng ồn) gây nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của cộng đồng dân cư. Hạ tầng công nghệ sản xuất và hạ tầng bảo vệ môi trường còn lạc hậu, khó chuyển đổi (đặc biệt vẫn còn tình trạng sử dụng lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô nhỏ...).
Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến hoạt động chuyển đổi công nghệ xử lý khí thải trong quá trình vận hành dẫn tới kiểm soát nguồn thải còn thiếu hiệu quả. Lưu lượng phương tiện giao thông cá nhân ngày càng tăng trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ, hạ tầng giao thông công cộng (xe buýt) còn hạn chế; phương tiện giao thông điện đang gặp nhiều rào cản, hạn chế do thiếu cơ sở hạ tầng điện sạc, thiếu dịch vụ cũng như các chính sách ưu đãi, trợ giá và khích lệ; đã xuất hiện các điểm nóng về hiện tượng ùn tắc giao thông trong các khu đô thị.
Mặc dù lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh Sơn La được quan tâm đầu tư phát triển cả về quy mô và chất lượng, theo hướng tập trung, trang trại, đảm bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh gắn với bảo vệ môi trường. Chăn nuôi theo chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp, Hợp tác xã với hộ dân đạt hiệu quả kinh tế cao tiếp tục được nhân rộng. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chưa thực sự đầu tư bài bản hệ thống xử lý: khí thải (mùi), chất thải sau biogas, nước thải,..; phụ phẩm và sinh khối nông nghiệp, mặc dù đã có giải pháp xử lý tại chỗ nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình trạng đốt rơm rạ và bao bì thuốc Bảo vệ thực vật ngoài đồng ruộng gây ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ.
Hệ thống quan trắc môi trường không khí hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; chưa đủ cơ sở để đánh giá chất lượng môi trường không khí hàng năm trên địa bàn tỉnh (chưa có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với môi trường không khí xung quanh; các chỉ tiêu quan trắc môi trường không khí trong chương trình quan trắc môi trường tỉnh hàng năm chưa đủ cơ sở để tính toán chỉ số chất lượng môi trường không khí - AQI).
Trước thực tế này, thời gian tới, tỉnh Sơn La tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Sơn La thông qua kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải, tăng cường dự báo, cảnh báo, giám sát chất lượng môi trường không khí; đảm bảo sức khỏe cộng đồng; góp phần vào việc hoạch định chính sách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đưa tỉnh Sơn La trở thành địa phương có chỉ số chất lượng môi trường không khí luôn đạt mức tốt.
Kiểm soát tốt các nguồn điểm: 100% cơ sở sản xuất công nghiệp phát sinh bụi và khí thải kiểm soát, xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 100% cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ phải thực hiện đầu tư, lắp đặt và kết nối dữ liệu theo quy định; Không phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng;
Kiểm soát tốt nguồn diện: 100% khu vực khai thác khoáng sản phải thực hiện cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác; Giảm tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp, giảm tỷ lệ đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch; Nâng cao hiệu quả kiểm soát bụi và khí thải từ hoạt động dân sinh và xây dựng; 100% các trang trại chăn nuôi có giải pháp xử lý chất thải rắn. Cải thiện chất lượng môi trường không khí, giảm phát thải đối với bụi lơ lửng đảm bảo đến năm 2025 giá trị nồng độ bụi về dưới giới hạn cho phép của QCVN tại các khu dân cư đô thị, khu công nghiệp (tương đương mức giảm tối thiểu 20-50% tại các điểm nút giao thông, khu công nghiệp); Kiểm soát, duy trì chất lượng môi trường không khí đối với các thông số NO2, SO2, CO, H2S và NH3 bằng mức hiện tại;
Kế hoạch thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La; trong đó có sự ưu tiên nguồn lực, tập trung vào một số nguồn thải chính, cụ thể như sau: Khu vực đô thị thuộc thành phố Sơn La, thị xã Mộc Châu và các huyện Phù Yên; Mai Sơn; Thuận Châu cần ưu tiên các giải pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; vận tải phục vụ dân sinh và xây dựng.
Khu vực nông thôn: Kiểm soát hoạt động chăn nuôi tập trung tại các huyện Mai Sơn; Mường La; Bắc Yên; Vân Hồ; thị xã Mộc Châu và thành phố Sơn La nhằm kiểm soát mùi và khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi; kiểm soát hoạt động đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch; Giảm dần tỷ lệ dùng than, gas trong sinh hoạt ở khu vực nông thôn (hộ gia đình). Khu công nghiệp và cụm công nghiệp: Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các nhà máy, cơ sở có tải lượng xả thải lớn và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ hoạt động giao thông, vận tải.
Thời gian tới, ngành chức năng tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có phát sinh lưu lượng khí thải lớn; áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm; đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu và môi trường.
Không thu hút đầu tư, mở rộng quy mô các cơ sở thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có lưu lượng khí thải phát sinh từ 100.000 m3/giờ trở lên trong khu đô thị, khu dân cư, ngoài khu/cụm công nghiệp; các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt có công suất dưới 300kg/giờ. Thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường xen kẽ trong khu dân cư, khu đô thị vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
![]() |
Địa phương này tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Ảnh: BSL. |
Cải thiện hiệu quả kiểm soát chất lượng khí thải tại các cơ sở sản xuất theo công nghệ cũ, lạc hậu có phát sinh bụi, khí thải lớn thông qua việc lập kế hoạch thực hiện đầu tư, đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất và xử lý khí thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về khí thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Ưu tiên sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu xăng sinh học E5 cho các phương tiện giao thông; kiểm soát, ngăn chặn các vi phạm về kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng.
Kiểm soát chặt chẽ công tác đăng ký, đăng kiểm xe ô tô, xe máy đảm bảo tiêu chuẩn khí thải theo quy định. Xoá bỏ 100% xe hết niên hạn sử dụng. Xóa bỏ hoàn toàn việc khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ không giấy phép, không đảm bảo quy định về môi trường; yêu cầu 100% các khu vực khai thác khoáng sản phải thực hiện cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác.
Không chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án chăn nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao không có giải pháp đảm bảo về môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định hồ sơ môi trường, chỉ cho phép các dự án đi vào hoạt động sau khi đã được cấp giấy phép môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải đảm bảo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; áp dụng cơ chế hỗ trợ xử lý và tái sử dụng triệt để khí sinh học từ chăn nuôi.../.
Nguồn: Sơn La kiểm soát các nguồn thải nguy cơ gây ô nhiễm không khí
Có thể bạn quan tâm
Tin mới nhất
Sơn La kiểm soát các nguồn thải nguy cơ gây ô nhiễm không khí
