Bắc Giang triển khai các biện pháp ứng phó với sự cố chất thải
Thời gian qua, kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn duy trì ở nhóm dẫn đầu cả nước, quá trình thu hút đầu tư và phát triển sản xuất luôn được quan tâm chú trọng và đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Cùng với đó tỉnh Bắc Giang cũng chịu tác động không nhỏ bởi các chất thải phát sinh ngày càng gia tăng và phức tạp.
Các loại hình, ngành nghề chủ yếu gồm 10 loại hình dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường: Sản xuất bột giấy, giấy; sản xuất vải sợi, dệt may (có công đoạn giặt, mài); nhiệt điện than; giết mổ gia súc, gia cầm; chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất hóa chất vô cơ; tái chế, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường; tái chế, xử lý chất thải nguy hại; sản xuất bia, nước giải khát có gas; sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử.
Hiện nay tỉnh Bắc Giang đang có 06/6 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động, tổng diện tích 1.967,77 ha với 427 dự án đang hoạt động, các ngành nghề thu hút đầu tư vào các KCN như: Sản xuất gang, thép; may mặc, điện - điện tử, cơ khí, chế tạo máy, sản xuất giấy, xi mạ, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ..... Đến năm 2030, quy hoạch toàn tỉnh có 29 KCN với tổng diện tích khoảng 7.000 ha; mở rộng thêm các ngành nghề như: Sản xuất hóa chất, tái chế phế liệu, sản xuất linh kiện điện tử, mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kinh loại bằng hóa chất....
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 38 cụm công nghiệp (CCN) đã đi vào hoạt động, tổng diện tích 1.245 ha (trong đó có 14 CCN đã được lấp đầy 100%, còn lại các CCN đang thu hút đầu tư), dự kiến đến năm 2030 sẽ có 69 CCN, tổng diện tích gần 3.000 ha. Như vậy, theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì trên địa bàn toàn tỉnh có 221 cơ sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Với hiện trạng của các hoạt động sản xuất trên địa bàn, tỉnh Bắc Giang dự kiến các khu vực nguy cơ cao đối với chất thải rắn bao gồm: Khu vực 1: Bãi chôn lấp rác thải thành phố Bắc Giang tại phường Đa Mai, thành phố Bắc Giang do Công ty Cổ phần Quản lý công trình đô thị Bắc Giang quản lý (công suất thực tế 150 tấn/ngày). Khu vực 2: Bãi xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang do Hợp tác xã môi trường Việt Yên quản lý (công suất 80 tấn/ngày).
Khu vực 3: Nhà máy xử lý chất thải và tái chế phế liệu tại thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng do Công ty cổ phần xử lý, tái chế chất thải công nghiệp Hòa Bình (xử lý chất thải công nghiệp thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại dạng rắn với công suất 25.625 kg/giờ). Khu vực 4: Khu vực bãi chứa đất, đá thải do Công ty cổ phần Hợp Nhất quản lý (Điểm mỏ than nước vàng thuộc xã Lục Sơn, huyện Lục Nam). Khu vực 5: Khu vực bãi chứa đất đá thải tại khu vực mỏ than Đồng Rì do Công ty 45 - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc quản lý (Mỏ than Đồng Rì, thị trấn Tây Yên Tử, huyện Sơn Động).
Đối với chất thải lỏng: Khu vực 1: Khu vực chăn nuôi lợn tập trung tại xã Long Sơn, huyện Sơn Động (Công ty TNHH Chăn nuôi Sơn Động với 02 khu trại chăn nuôi công suất: Lợn nái 5.000 con, lợn thịt 18.000 con; Công ty Cổ phần Phát triển công nghệ nông thôn với công suất: Lợn nái 4.800 con, lợn thịt: 4.800 con). Khu vực 2: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn thị xã Việt Yên. Khu vực 3: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Yên Dũng. Khu vực 4: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Lạng Giang. Khu vực 5: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
Đối với chất thải khí: Khu vực 1: Khu vực Nhà máy phân đạm Hà Bắc của Công ty cổ phần Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, công suất 500.000 tấn/năm. Khu vực 2: Khu vực Nhà máy nhiệt điện Sơn Động của Công ty Nhiệt điện Sơn Động-TKV, công suất 220 MW. Khu vực 3: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn thị xã Việt Yên. Khu vực 4: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Yên Dũng. Khu vực 5: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Lạng Giang. Khu vực 6: Khu vực các KCN, CCN trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
![]() |
Tỉnh Bắc Giang rà soát, đánh giá hiện trạng chất thải trên địa bàn để chủ động phương án ứng phó. |
Trên cơ sở tính chất, quy mô đặc điểm của các cơ sở và lực lượng ứng phó sự cố chất thải, bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bắc Giang đảm bảo khả năng ứng phó sự cố chất thải có quy mô nhỏ và vừa.
Với những rà soát, đánh giá về khả năng ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn, tỉnh Bắc Giang chủ động phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải; Ứng phó sự cố chất thải được thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” quy định tại pháp luật phòng, chống thiên tai; phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố; Tổ chức, cá nhân gây sự cố chất thải chịu trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố, phục hồi môi trường sau sự cố, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố gây ra theo quy định của pháp luật.
Rà soát, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy… vi phạm quy định về quản lý, xử lý chất thải. Nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo, thông báo, báo động sự cố trên địa bàn tỉnh. Đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó cho các lực lượng tham gia ứng phó. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải của các cơ sở sát thực tế. Tổ chức tập huấn, huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm, tổ chức diễn tập, hội thao; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải.
Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn; các kịch bản ứng phó với từng loại sự cố có thể xảy ra gây nguy hại cho con người, môi trường trên địa bàn xảy ra sự cố. Đối với sự cố chất thải rắn thông thường (chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường): Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) tỉnh chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ để khống chế, hạn chế chất thải phát tán ra ngoài môi trường, kịp thời triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa,.. không cho chất thải thải phát tán ra ngoài môi trường.
Với sự cố chất thải lỏng (bùn thải, nước thải): Ban Chỉ huy PCTT&KCN tỉnh (Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh) chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ kết hợp với nhân lực tổ chức triển khai kịp thời triển khai bịt lấp các khu vực bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường), đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa... sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ nước thải thu về bể chứa, hồ chứa tạm,…để hạn chế, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
Sự cố chất thải khí (khí thải): Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh) chỉ đạo lực lượng chuyên trách áp dụng các công nghệ như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng, phù hợp như dung dịch kiềm, nước; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính, geolit,...; xử lý khí thải bằng công nghệ UV để xử lý các loại khí độc (Hydrogen sulfide, Mercaptans, Sulfide, Amoniac) hoặc xử lý khí thải bằng công nghệ Plasma nhằm giảm nồng độ bụi trong không khí, loại bỏ khí độc hại,...; ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh) chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống an sinh cho người dân, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường khu vực sự cố. Phục hồi môi trường sau sự cố: Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường, tổng hợp báo cáo và đưa thông tin cho nhân dân biết trở lại trạng thái bình thường.
Đối với chất thải rắn: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy hiện trường chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực triển khai đắp bờ, đào rãnh... để hạn chế không cho đất, đá thải, chất thải phát tán ra ngoài môi trường; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị trực thuộc đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng; Thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, trong các ao, hồ...) trong khu vực bị ảnh hưởng để có biện pháp ứng phó, khắc phục.
Đối với chất thải lỏng: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy hiện trường chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh và lực lượng chuyên trách (Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ hạt nhân khu vực miền Nam do trên huy động) sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực tổ chức triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa..., bịt lấp thân đập bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường...), sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ chất thải lỏng thu về bể chứa, hồ chứa... để hạn chế, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
Đối với chất thải khí: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy hiện trường chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh và lực lượng chuyên trách (Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ hạt nhân khu vực miền Bắc do trên huy động) áp dụng các phương pháp sử dụng công nghệ, như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng phù hợp như dung dịch kiềm; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính, geolit...ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
Để triển khai hiệu quả Kế hoạch, các sở, ngành, cơ quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải của tỉnh. Định kỳ cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải khi có thay đổi để phù hợp tình hình thực tiễn. Từ đó, điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn; công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo tập trung, thống nhất trong phòng, chống, ứng phó sự cố chất thải; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, ứng phó, khắc phục hậu quả kịp thời. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng từ tỉnh tới xã trong việc huy động, sử dụng nguồn lực ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố chất thải.
Vận dụng, thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”, chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhanh; xây dựng hệ thống tổ chức đủ năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả, giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về người, kinh tế, xã hội và môi trường. Tăng cường năng lực giám sát nguy cơ sự cố chất thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại. Tổ chức huấn luyện, diễn tập định kỳ, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện, vật tư chuyên dụng để nâng cao năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả.
Nguồn: Bắc Giang triển khai các biện pháp ứng phó với sự cố chất thải
Có thể bạn quan tâm
Tin mới nhất
Ngành du lịch hướng tới mục tiêu đón 23 triệu lượt khách quốc tế

Bắc Giang triển khai các biện pháp ứng phó với sự cố chất thải
