Công tác báo cáo bảo vệ môi trường được quy định thế nào?
Theo đó, Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường quy định: Hằng năm, việc báo cáo công tác bảo vệ môi trường của năm trước đó được thực hiện theo quy định. Cụ thể: UBND cấp huyện báo cáo HĐND cùng cấp và UBND cấp tỉnh trước ngày 31/1; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế báo cáo UBND cấp tỉnh trước ngày 31/1;
UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/2; Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/2; Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên trong năm của Quốc hội.
(Ảnh minh họa) |
Theo quy định, nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm: Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học; Bối cảnh chung kinh tế - xã hội và các tác động đến môi trường; Kết quả hoạt động bảo vệ môi trường gồm kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, đa dạng sinh học;
Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường; Xây dựng chính sách, pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi trường; Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường; Đánh giá chung; Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới.
Kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường tính từ ngày 01/1 đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; hướng dẫn, tổ chức đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh.
Về Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường quy định, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01/1 đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo; Báo cáo công tác bảo vệ môi trường đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ bao gồm: Kết quả hoạt động của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với chất thải; Kết quả khắc phục các yêu cầu về bảo vệ môi trường của cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Kết quả quan trắc và giám sát môi trường định kỳ, quan trắc tự động, liên tục; Công tác quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại; Công tác quản lý phế liệu nhập khẩu (nếu có); Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (nếu có); Các kết quả, hoạt động, biện pháp bảo vệ môi trường khác.
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Nguồn: Công tác báo cáo bảo vệ môi trường được quy định thế nào?