Giải pháp phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc bộ
Bến Tre triển khai nhiều giải pháp phát triển xanh và bền vững Logistics xanh - Giải pháp phát triển bền vững cho doanh nghiệp |
Từ khoá: Kinh tế, xã hội, chính sách, tăng trưởng kinh tế, vùng kinh tế, hội nhập kinh tế, vùng Trung du và miền núi Bắc bộ.
1. Đặt vấn đề
Phát triển vùng là một chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm khai thác, phát huy cao nhất các tiềm năng, thế mạnh của các vùng, ngành và các địa phương trong cả nước để tạo ra các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Nhận thức sâu sắc về vị trí, tiềm năng, lợi thế của các vùng kinh tế, Đảng đã đề ra chủ trương phát triển kinh tế – xã hội vùng lãnh thổ nói chung, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nói riêng.
2. Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc bộ
Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, môi trường sinh thái, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước; là “phên dậu” phía bắc của Tổ quốc, trong quá khứ là khu căn cứ địa cách mạng quan trọng góp phần mang lại thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng đất nước. Đồng thời, đây cũng là vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển bền vững với nhiều loại tài nguyên, khoáng sản quý hiếm, với diện tích đồi rừng rộng lớn, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp và nhiều di sản văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số để phát triển du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái của cả vùng Bắc bộ.
Công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đặt ra yêu cầu mới về tư duy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở vùng miền núi, biên giới. Tư duy đó thể hiện sự phát triển của mỗi vùng phải do chính vùng đó quyết định, sự giàu có của đồng bào các dân tộc phải do chính đồng bào tự phấn đấu, xây dựng là chủ yếu. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng khả năng tự vươn lên của đồng bào các dân tộc. Người xác định, việc phát triển kinh tế – văn hóa miền núi là bộ phận hợp thành quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Người thường xuyên quan tâm: “Làm sao cho miền núi và trung du thành một nơi giàu có về nông nghiệp để nâng cao hơn nữa đời sống của nhân dân, để thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nước nhà”1.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đảng đặc biệt quan tâm đến sự phát triển kinh tế – xã hội các vùng lãnh thổ. Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6/1996) là Đại hội mở đầu thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng là lần đầu tiên Đảng đề ra chương trình phát triển các vùng lãnh thổ. Đại hội đề ra mục tiêu: “Tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế – xã hội mạnh mẽ của cả nước”2.
Cụ thể hoá chủ trương của Đảng tại Đại hội VIII, ngày 01/7/2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.
(1) Về quan điểm:
Một là, phát huy cao độ nội lực của vùng, đi đôi với gia tăng đầu tư của Trung ương, thu hút mạnh các nguồn lực từ các vùng khác và các nguồn tài trợ để đưa kinh tế vùng phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tập trung đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế so sánh của vùng và từng tiểu vùng, tạo ra các mũi đột phá làm điểm tựa để phát triển những nơi có ít lợi thế. Đặc biệt coi trọng bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái.
Hai là, phát triển kinh tế đi liền với xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng kháng chiến cũ, vùng nghèo, vùng khó khăn, bảo đảm công bằng xã hội.
Ba là, đi đôi với phát triển kinh tế, luôn coi trọng giữ vững ổn định chính trị, không ngừng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết giữa các đồng bào dân tộc.
(2) Về mục tiêu:
Mục tiêu chính được đặt ra, đó là “đẩy nhịp độ phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc bộ cao hơn nhịp độ phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế”3.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị, ngày 15/4/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010. Chương trình hành động là sự cụ thể hoá mục tiêu Nghị quyết số 37-NQ/TW trên từng lĩnh vực: phát triển kinh tế; phát triển văn hoá – xã hội; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và quốc phòng, an ninh nhằm củng cố và tăng cường tiềm lực phát triển của vùng, hướng đến bảo đảm an ninh lãnh thổ và ổn định chính trị khu vực biên giới. Chương trình hành động xác định bốn nhiệm vụ chính đó là: (1) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; (2) Phát triển đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; (3) Phát triển dự án sản xuất sản phẩm chủ yếu; (4) Hoàn thiện cơ chế chính sách4.
Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Chính phủ giao cho các bộ, ngành 37 nhiệm vụ trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành gắn quy hoạch với kế hoạch năm 2006 – 2010; 20 nhiệm vụ đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; 11 nhiệm vụ đối với các dự án sản xuất sản phẩm chủ yếu và 18 nhiệm vụ trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách. Đối với các địa phương trong vùng, Chính phủ giao 28 nhiệm vụ trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành gắn quy hoạch với kế hoạch năm 2006 – 2010; 41 nhiệm vụ đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; 39 nhiệm vụ đối với các dự án sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sau 6 năm thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW (2004 – 2010), kết quả phát triển kinh tế – xã hội vùng đạt được nhiều kết quả quan trọng. “Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ bước đầu đã phát huy được tiềm năng, lợi thế phát triển, kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,57%, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra”5. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; nông nghiệp phát triển khá toàn diện; công nghiệp phát triển nhanh, khai thác tốt tiềm năng về khai khoáng, thủy điện, chế biến lâm sản… Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân trong vùng được nâng lên. Công tác phát triển nguồn nhân lực được chú trọng; an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt kết quả khá.
Phát huy những kết quả đạt được trong thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Bộ Chính trị (khóa XI) đã có Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2020.
Sau 20 năm thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW (2004 – 2024) và Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị, vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực: tăng trưởng GRDP không ngừng được cải thiện; tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân năm trong giai đoạn 2011 – 2020 của vùng đạt 7,96%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp6. Tuy nhiên, vùng Trung du và miền núi Bắc bộ cũng còn nhiều khó khăn, yếu kém, kinh tế phát triển chậm, khoảng cách về thu nhập của vùng so với các vùng khác có xu hướng ngày càng rộng. Một số địa phương trong vùng chưa có khả năng tự cân đối ngân sách. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, hiệu quả thấp và thiếu vững chắc, hạ tầng kinh tế – xã hội còn nhiều yếu kém. Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn.
Phát huy những thành tựu đã đạt được, để khắc phục những hạn chế yếu kém, bảo đảm tính tổng thể, phát triển đồng bộ giữa các vùng trong chiến lược chung của cả nước, ngày 10/02/2022, Bộ Chính trị (khóa XIII) ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết xác định phấn đấu đến năm 2030 là vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện, trên cơ sở tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch; bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; đẩy mạnh trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước. Một số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.
3. Một số giải pháp phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc bộ
Một là, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng phát triển nhanh và bền vững.
Từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ, nhất là thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh chuyển đổi số; thúc đẩy đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của vùng. Phát triển công nghiệp vùng theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, trọng tâm là công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp vùng theo hướng nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản; hình thành các vùng chuyên canh với quy mô thích hợp. Phát triển các ngành dịch vụ của vùng theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa. Phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo; nâng cao chất lượng các tuyến du lịch, đẩy mạnh liên kết hoạt động du lịch giữa các tỉnh trong vùng.
Hai là, đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và liên kết vùng.
Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của vùng. Đổi mới tư duy phát triển, nhất là về liên kết vùng; về cơ chế, chính sách đặc thù. Các bộ, ban, ngành ở Trung ương phải tăng cường phối hợp với các địa phương trong vùng xây dựng, hoàn thiện, ban hành và triển khai thực hiện luật pháp, chính sách ưu tiên, có tính đặc thù cho phát triển vùng. Xây dựng và tổ chức thực hiện thật tốt Quy hoạch phát triển vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo hướng xanh, bền vững và toàn diện; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển các công trình trọng điểm có sức lan toả, giải quyết các vấn đề phát triển vùng và liên vùng; phát triển vùng toàn diện cả về kinh tế, văn hóa – xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Ba là, tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nhất là hạ tầng giao thông gắn với các hành lang kinh tế và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và thông minh gắn với phát triển các hành lang kinh tế. Đến năm 2030, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc; tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao tốc, các đường vành đai biên giới, các tuyến quốc lộ quan trọng kết nối các địa phương trong vùng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học cho các trường đại học trong vùng; tập trung đầu tư phát triển một số viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Sắp xếp lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong vùng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng.
Đây là hai khâu đột phá phù hợp với các đột phá chiến lược được Đảng xác định trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII (01/2021). Tập trung thực hiện hai đột phá này sẽ giúp cho vùng khắc phục được những điểm yếu, những nút thắt trong phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để vùng có thể khai thác, phát huy được ở mức cao nhất các tiềm năng, lợi thế cho phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là, phát triển kinh tế vùng gắn với phát triển văn hoá – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Phát triển văn hoá vùng theo hướng toàn diện, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hướng tới chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; để văn hóa vùng thực sự là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh và động lực đột phá cho phát triển kinh tế – xã hội của vùng và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trong vùng.
4. Kết luận
Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ là một trong 6 vùng kinh tế của cả nước, có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng, là vùng “phên dậu” và “lá phổi” của Tổ quốc; là một trong những vùng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, ưu tiên trong chính sách đầu tư và phát triển. Thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004, Kết luận số 26- KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị, kinh tế – xã hội của vùng đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc biên giới phía Bắc của Tổ quốc. Phát huy những thành tựu đạt được, để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển nhanh và bền vững kinh tế vùng; hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực; phát triển văn hóa – xã hội để khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của vùng cho phát triển.
Chú thích:
1. Hồ Chí Minh toàn tập (1995). Tập I. Những bài nói và viết về quân sự. H. NXB. Quân đội nhân dân, tr. 242.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 209.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đảng toàn tập. Tập 63. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 358 – 359.
4. Thủ tướng Chính phủ (2005). Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.
5. Tổng cục Thống kê (2010). Niên giám thống kê năm 2010.
6. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám thống kê năm 2020.
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. H. NXB Chính trị quốc gia, 2001.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. H. NXB Chính trị quốc gia, 2011.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I, II. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021.
4. Trần Xuân Kiên (2010). Triển vọng và các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam. H. NXB Chính trị quốc gia, 2010.
5. Lương Xuân Quỳ (2015). Tư duy mới về phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới. H. NXB Chính trị quốc gia, 2015.
6. Lê Văn Nam (2000). Phát triển kinh tế – xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh ở các tỉnh biên giới phía Bắc. H. NXB Quân đội nhân dân, 2000.
7. Vũ Hồng Tiến (2005). Một số vấn đề kinh tế – xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. H. NXB Đại học Sư phạm, 2005.
8. Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú (2006). Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. H. NXB Chính trị quốc gia, 2006.
Nguồn: Giải pháp phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc bộ