Triển khai hiệu quả các quy hoạch chuyên ngành quốc gia lĩnh vực năng lượng, khoáng sản
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các Quy hoạch ngành quốc gia lĩnh vực năng lượng và khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 (Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia); Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 (Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản); Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 26/7/2023 (Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
Trong đó, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hướng tới mục tiêu bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng; khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển năng lượng; ứng dụng những thành tựu của phát triển khoa học công nghệ trong phát triển tất cả các phân ngành, lĩnh vực năng lượng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt mục tiêu phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược; dự trữ sản xuất, dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng.
Mục tiêu của Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản là quản lý chặt chẽ, khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, gắn với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa carbon. Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế của thế giới.
Quy hoạch ngành quốc gia lĩnh vực năng lượng và khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là các cơ sở pháp lý quan trọng phục vụ công tác quản lý Nhà nước của ngành; mở ra không gian phát triển mới cho ngành năng lượng và ngành khai khoáng Việt Nam hiệu quả hơn, bền vững hơn phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp, phù hợp với các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và khả năng thực tế của đất nước cũng như xu thế phát triển của quốc tế. Các quy hoạch cũng đề xuất một loạt cơ chế mới, gồm đa dạng hóa nguồn vốn, hình thức đầu tư, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trong lĩnh vực năng lượng và thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong tình hình mới.
Tỉnh Gia Lai có nhiều lợi thế để phát triển các ngành năng lượng, khoáng sản. |
Cùng với các địa phương trên cả nước, UBND tỉnh Gia Lai chỉ đạo về triển khai các quy hoạch chuyên ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, khoáng sản. Gia Lai là địa phương có rất nhiều tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo. Cùng với việc khai thác trữ lượng nước trên hệ thống sông suối để phát triển thủy điện thì tiềm năng điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối cũng đang được phát huy khi nhiều dự án đã đưa vào vận hành, hòa lưới điện quốc gia.
Đến nay, tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch 88 dự án năng lượng tái tạo với tổng công suất 4.362,89 MW. Về thủy điện, toàn tỉnh có 60 dự án với tổng công suất 2.330,89 MW. Về điện mặt trời (nối lưới), Gia Lai được quy hoạch 9 dự án với tổng công suất 787 MWp (tương đương 630 MW). Về điện sinh khối, có 2 nhà máy đang vận hành với tổng công suất 129,6 MW. Toàn tỉnh còn có 3.248 hệ thống điện mặt trời mái nhà với tổng công suất hơn 603 MWp.
Trong 2 năm qua, ngành công nghiệp năng lượng có bước phát triển đột phá khi triển khai 17 dự án điện gió với tổng công suất 1.242,4 MW. Trong đó, 8 dự án đang vận hành thương mại 100% với tổng công suất 546,2 MW; 3 dự án được công nhận vận hành thương mại một phần với tổng công suất 113,2 MW và chưa được công nhận vận hành thương mại phần còn lại với tổng công suất 191,8 MW; 5 dự án điện gió đã thi công xong nhưng chưa đưa vào vận hành với tổng công suất 341,2 MW; 1 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng với tổng công suất 50 MW...
Đối với lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường cho biết, thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017 và các văn bản hướng dẫn liên quan, UBND tỉnh đã chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp các khu vực mỏ gửi đơn vị tư vấn lập quy hoạch xây dựng phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch tỉnh với 666 khu vực mỏ.
Trong đó, có 128 khu vực mỏ đã được UBND tỉnh cấp phép thăm dò, khai thác; đã tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản các mỏ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định, bổ sung mới 538 khu vực mỏ. Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tổng hợp các mỏ đất san lấp bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với 97 khu vực mỏ. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 85 giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, trong đó, thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường là 2 mỏ, thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh là 83 mỏ.
Thời gian tới tỉnh Gia Lai thực hiện nhiều giải pháp nhằm triển khai hiệu quả các quy hoạch chuyên ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, khoáng sản. |
Nhằm tiếp tục khai thác, phát huy hiệu quả về nguồn tài nguyên năng lượng và khoáng sản, thời gian tới tỉnh Gia Lai thực hiện nhiều giải pháp nhằm triển khai hiệu quả các quy hoạch chuyên ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, khoáng sản.
Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ làm tốt công tác truyền thông, phổ biến sâu rộng tới các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư về vai trò, tầm quan trọng và các nội dung cốt lõi của các Quy hoạch (như: Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII); Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050… và Kế hoạch thực hiện các quy hoạch ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, khoáng sản nhằm tạo đồng thuận xã hội, thống nhất về tầm nhìn, định hướng phát triển và hành động, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong các Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện quy hoạch.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục lựa chọn chủ đầu tư các dự án năng lượng, khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhất là các dự án điện quy mô lớn, điện nền và dự án truyền tải trên địa bàn tỉnh, các dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có giá trị cao, ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình năng lượng, khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện các Kế hoạch thực hiện các quy hoạch ngành quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, khoáng sản, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra xử lý nghiêm mọi trường hợp vi phạm theo quy định. Khẩn trương rà soát, cập nhật các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành của địa phương (quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng), bảo đảm phù hợp với các Quy hoạch/Kế hoạch thực hiện Quy hoạch ngành quốc gia, làm cơ sở tiếp nhận, triển khai các dự án đầu tư phát triển lĩnh vực năng lượng, khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản.
Yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động hướng dẫn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và quốc tế về trình tự thủ tục đầu tư, xây dựng và vận hành các dự án khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo và Kế hoạch số 2931/KH-UBND ngày 25/10/2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Nguồn: Triển khai hiệu quả các quy hoạch chuyên ngành quốc gia lĩnh vực năng lượng, khoáng sản