Điểm tin ngân hàng ngày 16/12: Big 4 ngân hàng hé lộ kết quả kinh doanh năm 2024
Điểm tin ngân hàng tuần qua: Tín dụng tăng mạnh trong tháng cuối năm 2024 Điểm tin ngân hàng ngày 14/12: Tín dụng tại TPHCM tăng 8,1% trong 11 tháng đầu năm |
Big 4 ngân hàng hé lộ kết quả kinh doanh năm 2024
Các ngân hàng lớn tại Việt Nam, gồm Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank, dự báo tăng trưởng tín dụng khá mạnh mẽ trong năm 2024, dao động từ 11-15%, với nợ xấu được duy trì ở mức thấp.
Big 4 ngân hàng hé lộ kết quả kinh doanh năm 2024/Ảnh minh họa |
Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2025, các lãnh đạo ngân hàng đã chia sẻ kết quả khả quan của mình. BIDV dự kiến đạt tổng tài sản trên 2,6 triệu tỷ đồng và dư nợ tín dụng gần 2 triệu tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 14%. Vietcombank cũng hoàn thành chỉ tiêu với tăng trưởng tín dụng 13%, đạt quy mô trên 1,4 triệu tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%. VietinBank có tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt nhất trong nhóm, với mức tăng 14,8%, tổng tài sản đạt trên 2,3 triệu tỷ đồng. Agribank ghi nhận kết quả cao nhất trong 4 năm qua, với tổng tài sản tăng 7,9%, dư nợ đạt trên 1,7 triệu tỷ đồng.
Tuy nhiên, lãnh đạo các ngân hàng cũng kiến nghị nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn. VietinBank đề xuất NHNN nghiên cứu cơ chế cho phép các ngân hàng trích lập quỹ dự phòng rủi ro công nghệ, trong khi Agribank và Vietcombank kiến nghị Chính phủ cho phép các ngân hàng nhà nước tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận để lại hàng năm. Các ngân hàng cũng nhấn mạnh cần có chiến lược phát triển thị trường tài chính xanh và quy định hỗ trợ phát triển các dự án xanh.
VietABank lọt top 5 nhà tuyển dụng yêu thích 2024
Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) vừa vinh dự lọt vào Top 5 Nhà Tuyển Dụng Yêu Thích nhất ngành Tài chính - Ngân hàng - Chứng khoán và Top 33 Nhà Tuyển Dụng Yêu Thích nhất toàn ngành, theo kết quả khảo sát Employer of Choice 2024 do CareerViet phối hợp cùng công ty nghiên cứu thị trường Amco Việt Nam tổ chức.
Khảo sát phi lợi nhuận “Nhà Tuyển Dụng Yêu Thích” được thực hiện từ ngày 7/7 đến 31/10/2024, thu hút sự tham gia của 84.221 người và hơn 5.720 doanh nghiệp. VietABank đã xuất sắc đáp ứng các tiêu chí đánh giá và nhận được sự tín nhiệm cao từ các đáp viên.
Bà Chu Thị Thu Hương, Giám đốc Khối Quản trị Nguồn nhân lực VietABank, chia sẻ: "Thành tựu này là kết quả của nỗ lực không ngừng nghỉ của VietABank trong việc nâng cao trải nghiệm ứng viên và xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, dựa trên các giá trị cốt lõi: Chính trực, Đam mê, Trách nhiệm, và Trung thành."
Với mục tiêu phát triển bền vững, VietABank cam kết tiếp tục đổi mới và tạo dựng một môi trường làm việc đoàn kết, hiệu quả, đồng thời khẳng định vị thế uy tín trong ngành tài chính - ngân hàng.
VietABank được thành lập vào năm 2003 và hiện đang phát triển mạnh mẽ, mang đến các sản phẩm và dịch vụ vượt trội nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng và tạo dựng môi trường làm việc hạnh phúc cho nhân viên.
Nợ thẻ tín dụng: khi nào trở thành nợ xấu và cách phòng tránh
Nợ thẻ tín dụng không phải lúc nào cũng trở thành nợ xấu. Tuy nhiên, nếu không thanh toán đúng hạn hoặc không thanh toán đủ số tiền theo yêu cầu, nợ thẻ tín dụng có thể trở thành nợ xấu, ảnh hưởng đến uy tín tài chính của bạn.
Ảnh minh họa |
Khi sử dụng thẻ tín dụng, bạn sẽ thanh toán các dịch vụ và hàng hóa và phải hoàn trả số tiền đã chi tiêu kèm theo lãi suất (nếu có). Nếu thanh toán đúng hạn và đầy đủ, nợ thẻ tín dụng sẽ không gặp vấn đề. Tuy nhiên, khi bạn không thanh toán theo đúng hạn hoặc số tiền tối thiểu, ngân hàng sẽ báo cáo tình trạng này lên Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), làm giảm điểm tín dụng của bạn và có thể dẫn đến các biện pháp xử lý như thu hồi thẻ, phạt tiền hoặc kiện tụng.
Nguyên nhân khiến nợ thẻ tín dụng trở thành nợ xấu có thể là do chi tiêu vượt quá khả năng chi trả hoặc gặp phải khó khăn tài chính bất ngờ. Dù nguyên nhân là gì, việc quản lý nợ thẻ tín dụng là rất quan trọng để tránh rơi vào tình trạng này.
Để tránh nợ xấu, người dùng có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Kiểm soát chi tiêu, chỉ mua sắm khi thực sự cần thiết và có khả năng chi trả; Thanh toán nợ đúng hạn và đủ số tiền tối thiểu mỗi tháng; nếu có thể, thanh toán toàn bộ số dư để tránh lãi suất; Xây dựng quỹ dự phòng tài chính để đối phó với tình huống khẩn cấp; Thường xuyên kiểm tra sao kê thẻ tín dụng và báo cáo tín dụng để nhận biết sớm dấu hiệu nợ xấu và kịp thời xử lý; Việc quản lý tốt nợ thẻ tín dụng giúp bảo vệ uy tín tài chính và đảm bảo sự ổn định trong các giao dịch tài chính tương lai.
Đồng USD hướng tới tuần tăng giá mạnh
Đồng USD đang trên đà ghi nhận tuần tăng giá mạnh nhất trong một tháng khi các nhà đầu tư đánh giá khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất chậm hơn vào năm tới. Trong phiên giao dịch ngày 13/12, đồng USD giữ vững giá so với đồng Euro sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cắt giảm lãi suất, nhưng lại tăng giá so với đồng Yen Nhật Bản sau thông tin Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) có thể không nâng lãi suất trong cuộc họp tuần tới.
Chỉ số đồng USD đã tăng 0,1%, đạt mức 107,11 và dự báo sẽ tăng 1,1% trong tuần này, mức tăng mạnh nhất trong một tháng qua. Các số liệu kinh tế mới từ Mỹ cho thấy thị trường việc làm đang hạ nhiệt, trong khi lạm phát sản xuất củng cố dự đoán FED sẽ giảm lãi suất vào ngày 18/12, nhưng sẽ làm chậm quá trình này vào năm 2025.
Đồng USD cũng tăng 0,3% lên 153,09 Yen, mức cao nhất kể từ cuối tháng 11, với đồng Yen trở thành đồng tiền yếu nhất tuần này. Các nhà giao dịch hiện đánh giá chỉ 23% khả năng BoJ sẽ nâng lãi suất vào ngày 19/12, do các quan chức đang chờ thêm dấu hiệu về tăng trưởng tiền lương và chính sách Mỹ dưới thời Tổng thống đắc cử Donald Trump.
Ở châu Âu, đồng Bảng Anh giảm 0,36% sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh suy giảm bất ngờ trong tháng 10. Đồng Euro cũng giảm so với USD, sau khi ECB cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm và để ngỏ khả năng nới lỏng thêm. Đồng NDT của Trung Quốc giảm xuống 7,2904 NDT/USD, trong khi Bitcoin đã vượt 100.000 USD/BTC và đang tiến gần mức cao nhất mọi thời đại.
Ngân hàng đối mặt với áp lực nợ xấu tăng nhanh
Hệ thống ngân hàng đang đối mặt với áp lực gia tăng nợ xấu, khi số liệu cho thấy nợ xấu toàn hệ thống đã tăng 20,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 252.000 tỷ đồng tính đến hết quý III/2024. Nguyên nhân chủ yếu là nền kinh tế và thị trường bất động sản gặp khó khăn, trong khi tín dụng được giải ngân chủ yếu cho các dự án bất động sản có rủi ro cao.
Ảnh minh họa |
Các ngân hàng tư nhân nhỏ gặp khó khăn trong việc chọn lựa khách hàng, dẫn đến nợ xấu chủ yếu tập trung ở nhóm này. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng như VPB, SHB, MSB và ABB đều vượt 3%. Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ xấu của nhiều ngân hàng, đặc biệt là nhóm ngoài quốc doanh, còn thấp, với LLCR dao động từ 40-70%.
Một yếu tố gây thêm áp lực là Thông tư 02 về tái cơ cấu nợ sẽ hết hiệu lực vào ngày 31/12/2024. Nếu không gia hạn, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc gia tăng nợ xấu và giảm tỷ lệ bao phủ nợ xấu. Tuy nhiên, các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt như BIDV, Vietcombank và VietinBank dự báo ít bị ảnh hưởng nhờ bộ đệm dự phòng vững chắc.
Mặc dù vậy, áp lực nợ xấu không quá lớn trong nửa cuối năm 2024, nhờ sự phục hồi của nền kinh tế và các biện pháp linh hoạt trong thu nợ của các ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao và tỷ lệ bao phủ nợ xấu thấp có thể sẽ phải đối mặt với khó khăn lớn hơn trong việc xử lý nợ xấu trong năm 2025.
Nguồn: Điểm tin ngân hàng ngày 16/12: Big 4 ngân hàng hé lộ kết quả kinh doanh năm 2024